Đại lộ Đông Tây: Con đường di sản của Sài Gòn

Được quy hoạch với chiều dài lên đến trên dưới 13 km, là tuyến đường xương sống, cốt lõi từ khu vực phía Đông sang khu vực Tây TP.HCM. Đại lộ Đông Tây hay còn được gọi là đại lộ Võ Văn Kiệt được hình thành như một minh chứng cho lịch sử, cho sự thay da đổi thịt, cho sự phát triển của cả TP.HCM. Hãy cùng Novaworld Việt Nam tìm hiểu một vài thông tin về Đại lộ Đông Tây – con đường di sản của thành phố Sài Gòn này nhé!

Có thể bạn quan tâm

  • Cách tìm vị trí người khác qua Zalo
  • Đầu số 024 ở đâu? Cách nhận biết các mã vùng điện thoại
  • Top 7 Quán Cafe Xem Bóng Đá Hà Nội Sôi Động Bạn Nên Biết
  • Kiểm tra dung lượng iPhone, check bộ nhớ iPhone
  • [HỎI-ĐÁP] Tác dụng của Rocket 1h, bán ở đâu và sự thật về con số 1 GIỜ

Đại lộ Đông Tây – Con đường dai 300 năm

Đại lộ Đông Tây, Võ Văn Kiệt – Mai Chí Thọ còn được nhiều người dân thành phố gọi là con đường “dài 300 năm”.

Từ Q2 đến H.Bình Chánh (TP.HCM), đại lộ Đông Tây – Võ Văn Kiệt – Mai Chí Thọ còn được nhiều người dân thành phố gọi là con đường “dài 300 năm”, bởi tuyến đường này đã trải dài xuyên suốt qua nhiều thời kỳ, vùng đất khác nhau của thành phố Sài Gòn – TP.HCM.

Theo như đánh giá của ông Lương Minh Phúc – Giám đốc BQL xây dựng và đầu tư công trình giao thông TP.HCM. Đây là dự án xây dựng cầu đường sử dụng nguồn vốn ODA đầu tiên của khu vực thành phố nên cũng là khoảng thời gian chưa có những chính sách và cơ chế rõ ràng. Nhất là đối với công tác giải tỏa và đền bù với khối lượng di dời rất lớn. Đó cũng là một trong những thách thức và khó khăn lớn nhất khi bắt tay vào thực hiện và triển khai dự án.

Sự hình thành của đại lộ Đông Tây – Xóa bỏ một vùng nhà “ổ chuột”

Tổng cộng dự án đã phải di dời trên dưới với 10.000 các cơ quan và hộ dân. Tuy nhiên, đây cũng chính là một trong những dự án khá thành công trong công tác đền bù, giải tỏa và giải phóng mặt bằng vì không xảy ra bất kỳ một khiếu nại hay tranh chấp nào lớn

Không chỉ có thể giải quyết được bài toán lưu lượng xe cộ lưu thông mà dự án đã khôi phục và cải tạo được cảnh quan mặt nước, bờ kênh dọc theo kênh Tàu Hủ – Bến Nghé, tạo tiền đề cơ sở để phát triển và thúc đẩy kinh tế xã hội của khu vực trong một khoảng thời gian từng là khu vực “ổ chuột”. Đồng thời cũng sau dự án, TP đã có đội ngũ nhân sự triển khai với nhiều kiến thức, kinh nghiệm và làm chủ được những công nghệ hiện đại và mới từ các đối tác nước ngoài. “Quan trọng nhất là học hỏi việc tổ chức một đại công trường, có lúc lên đến 1.500 người làm việc”, theo ông Lương Minh Phúc đã đánh giá và chia sẻ.

Lợi ích của đại lộ Đông Tây đến khu vực xung quanh

Với chiều dài toàn tuyến lên đến 23 km kéo dài từ nút giao Cát Lái – Q2 đến H.Bình Chánh, đại lộ Đông Tây đã trở thành một chứng nhân lịch sử, một nét son của TP.HCM và cả nước. Con đường này đi qua 4 KĐT với địa bàn của 8 quận, huyện có những đặc thù, đặc điểm riêng biệt. Từ tây sang đông, đầu tiên là KĐT mới Thủ Thiêm nằm ở khu vực Q2, di chuyển qua hầm Thủ Thiêm là có thể vào trung tâm hành chính Q1. Xuôi về khu vực phía tây là trung tâm kinh doanh, buôn bán mang bản sắc người Hoa ở Q5 và cuối cùng là cảnh quan không gian sông nước một thời nhộn nhịp tấp nập kinh doanh sầm uất ở Q6 và Q8.

Đại lộ Đông Tây: Con đường di sản của Sài Gòn

Ngoài việc giúp rút ngắn chiều dài và thời gian lưu thông từ tây sang đông của TP, đại lộ còn đi qua với 13 cây cầu lớn nhỏ khác nhau. Những cây cầu bắc ngang theo trục bắc nam đã mang lại hiệu quả còn lớn hơn trong sự thúc đẩy và phát triển mạnh của vùng đất phía nam TP.

Đại lộ Đông – Tây nối liền 6 quận trung tâm TPHCM

Trải qua khoảng thời gian hơn 4 năm triển khai thi công và xây dựng, ngày 2 tháng 9 năm 2009, Đại lộ Đông Tây đã chính thức thông xe với tổng chiều dài lên đến 13,428 km.

Được biết, chính quyền chức năng TPHCM thời điểm đấy đã “nhấn” mạnh rất rõ 4 yếu tố chính khi tuyến đường này được xây dựng và hình thành, đó sẽ là con đường sẽ đi qua 4 KĐT với những đặc thù kinh tế và xã hội riêng. Ðầu tiên chính là KĐT mới Thủ Thiêm nằm ở Q2, kế đến là trung tâm văn phòng và hành chính Q1. Ðiểm đến tiếp đến của trục đường này là trung tâm kinh doanh và buôn bán Q5 và cuối cùng là khu vực cảnh quan sông nước Q6 và Q8.

Đúng như những gì mà cơ quan chức năng cùng lãnh đạo TPHCM nhận định, ngay sau khi được xây dựng và hoàn thành, tuyến đường này đã nhanh chóng phát huy tác dụng và hiện nay vẫn đang là trục đường, tuyến đường chính nối từ khu vực phía Đông TP.HCM thông qua Q1, Q5, Q6 về Q.Bình Tân.

Đặc biệt hơn khi, trước khi được thi công và xây dựng mới, tuyến đường này được cơ quan chính quyền đánh giá là tuyến đường di sản của TP khi nó chạy song song với tuyến kênh Tàu Hũ và Bến Nghé, nơi giao thương và kinh doanh đường sông của người Hoa trước kia kinh doanh và buôn bán tại TP.HCM.

Không chỉ đảm bảo cơ sở hạ tầng giao thông quan trọng tạo nền tảng thúc đẩy, định hướng phát triển về khu vực phía Ðông và khu vực phía Nam của TP.HCM, Đại lộ Võ Văn Kiệt còn đóng một vai trò to lớn trong cải tạo không gian và môi trường ven kênh, thay đổi hình ảnh và diện mạo Thành phố khi xóa bỏ hơn 10.000 khu nhà ổ chuột ở hai bên khu vực kênh Tàu Hủ – Bến Nghé.

Hiện điểm đầu của Ðại lộ Đông Tây đã được nối vào đường cao tốc TP.HCM – Long Thành – Dầu Giây và điểm cuối cùng của đại lộ sẽ được nối vào đường cao tốc TP.HCM – Trung Lương.

Kết nối này sẽ giúp đảm bảo giao thông từ các tỉnh Đông Nam Bộ, Các tỉnh miền Trung và Ðồng bằng sông Cửu Long thông suốt khi di chuyển qua khu vực này. Ðặc biệt, khi cảng hàng không quốc tế Long Thành được xây dựng xong và đi vào hoạt động sẽ giúp giao thông tại khu vực TP HCM, vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long “hoà vào làm một”.

Đại lộ Đông Tây: Con đường di sản của Sài Gòn

Tổng giám đốc CTY nghiên cứu thị trường BĐS DKRA Việt Nam đánh giá đây là “con đường di sản” và đang vươn mình để có thể thành “con đường xương sống” của trục đường Ðông – Tây, nhất là khi Đại lộ Đông Tây nối vào Đại lộ Mai Chí Thọ, có chiều dài lên đến 22 km.

Sự tác động của Đại Lộ Đông – Tây đến giá trị BĐS khu vực

Cũng từ khi Đại lộ Đông Tây được xây dựng, hình thành và đưa vào hoạt động, thị trường BĐS trong khu vực này đã bắt đầu có sự thay đổi rõ nét. Với quỹ đất dọc theo tuyến đường này còn khá nhiều là địa điểm nhắm tới của nhiều NĐT BĐS trong và ngoài nước.

Các tập đoàn BĐS lớn trên thị trường liên tiếp đổ dồn vào khu vực này

Chẳng hạn, Vietcomreal đã xây dựng và hoàn thành Dự án Viva Riverside với quy mô 2 tòa tháp có chiều cao 25 tầng, số lượng căn hộ trong quy mô dự án lên tới hơn 600 căn vừa được bàn giao. Tập đoàn Novaland lớn mạnh cũng có ít nhất 4 dự án nằm trên trục đường này đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, bàn giao cho khách hàng vào ở.

Tập đoàn Nam Long cũng đã có cho mình Dự án Akari City tại Q.Bình Tân, hay hệ thống 3 dự án chung cư cao cấp của CTY 577 với trên dưới 5.000 căn hộ. Ngoài ra, CTY Địa ốc Phú Long cũng đã và đang triển khai xây dựng dự án chung cư tại đây, CTY LDG Group cũng là một cái tên nằm trong nhóm đang phát triển dự án BĐS tại tuyến đường này.

Đặc biệt, theo nhiều chuyên gia đánh giá và phân tích địa ốc, nhiều dự án BĐS nhanh chóng xuất hiện, từ quy hoạch hệ thống đô thị đến từ các kiến trúc tòa nhà đã làm cho khu vực trải dài theo đại lộ này trở nên bừng tỉnh và khang trang hơn, trở thành “thỏi nam châm” thu hút dòng tiền của các nhà đầu tư. Nhiều NĐT và khách hàng về đây mua nhà để đầu tư và an cư.

“Biên độ tăng giá BĐS tại tuyến Đại lộ Đông Tây giao động khoảng 10 – 25%/năm. Đây là mức tăng lý tưởng và hấp dẫn đối với cả doanh nghiệp BĐS, địa ốc, người dân và các NĐT.

Khu vực xung quanh đại lộ được thành phố quy hoạch hợp lý

Bên cạnh đó, từ năm 2010, đồ án điều chỉnh, đánh giá và quy hoạch chung lần thứ hai đã xác định rõ ràng mô hình phát triển hệ thống BĐS TP.HCM theo hướng tập trung – đa cực, trong đó ý nghĩa của cụm từ “Tập trung” là cả khu vực nội thành của thành phố với bán kính 15km và “Đa cực” là 4 cực thúc đẩy phát triển của 4 trung tâm cấp TP tại các Q7, Q9, Q.Bình Tân và huyện Hóc Môn.

Trong đó, với chiều dài lên đến 24km qua địa bàn của 8 quận huyện, Đại lộ Đông Tây được những chuyên gia BĐS đánh giá là con đường “dài 300 năm”, bởi nó chạy suốt thời gian chiều dài lịch sử phát triển và hình thành vùng đất Sài Gòn – TP.HCM.

Lời kết! Thông qua bài viết này, quý khách hàng có thể nắm được thông tin cơ bản về tình trạng hiện tại của Đại lộ Đông Tây cùng với những lợi ích của nó đến khu vực lân cận. Để hiểu rõ được vị trí xung quanh cũng như những tiện ích xung quanh, từ đó có thể lựa chọn việc đầu tư hay không. Hy vọng bài viết này mang đến thông tin bổ ích cho bạn. Để có thể đầu tư và lựa chọn được BĐS nhà đất phù hợp.

Biển số xe 71 ở tỉnh nào? Biển số xe Bến Tre là bao nhiêu?

Hiện nay, với sự phát triển của nền công nghiệp hiện đại các phương tiện lưu thông đang có sự gia tăng với số lượng lớn khiến cho các hoạt động giao thông trở lên phức tạp; do đó để nhằm quản lý các phương tiện giao thông một cách hiệu quả, các cơ quan nhà nước đã tiến hành đánh số hiệu phương tiện hay còn gọi là biển số để làm cơ sở phân biệt các phương tiện giao thông tại từng khu vực khác nhau trên lãnh thổ quốc gia và địa phận quốc tế. Tại bài viết này, chúng ta sẽ đi tìm hiểu về biển số của khu vực tỉnh Bến Tre và các vấn đề liên quan đến việc đăng ký xe tại khu vực này.

Có thể bạn quan tâm

  • Thông tin biển số xe 52 ở tỉnh nào? Biển số 52 ở đâu?
  • Mua Việt Quất Mỹ ở đâu ngon – chất lượng mà vẫn đảm bảo an toàn
  • Nên cúng ông Công ông Táo ở đâu trong nhà là chuẩn phong tục nhất?
  • Đổi tiền mới, tiền lẻ ở đâu, ngân hàng có đổi không, mất phí không?
  • Biển số xe 67 ở tỉnh nào? Biển số xe An Giang là bao nhiêu?

Biển số xe 71 ở tỉnh nào? Biển số xe Bến Tre là bao nhiêu?

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

1. Biển số xe 71 ở đâu? Thuộc tỉnh nào?

Biển số xe 71 là ở tỉnh Bến Tre

Ký hiệu biển số xe 71 được cấp cho tỉnh Bến Tre. Tất cả các phương tiện giao thông tại tỉnh đều được cấp biển số 71 để phục vụ cho công tác quản lý. Biển số được cấp theo quy định tại Phụ lục số 2 về ký hiệu biển xe ô tô – mô tô trong nước ban hành kèm theo thông tư số 15/2014/TT-BCA.

2. Giới thiệu sơ lược về tỉnh Bến Tre:

Về vị trí địa lý: Tỉnh Bến Tre là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, tiếp giáp với biển Đông, có bờ biển dài 60 km. Phía bắc giáp Tiền Giang, phía tây và tây nam giáp Vĩnh Long; phía nam giáp Trà Vinh.

Diện tích: Tỉnh Bến Tre có tổng diện tích là 2.315 km². Bến Tre có 1 thành phố và 8 huyện. Trong đó có 157 đơn vị hành chính cấp xã: 7 thị trấn, 8 phường và 142 xã; cụ thể: Thành phố Bến Tre, Huyện Châu Thành, Huyện Chợ Lách, Huyện Mỏ Cày Nam, Huyện Giồng Trôm, Huyện Bình Đại, Huyện Ba Tri, Huyện Thạnh Phú, Huyện Mỏ Cày Bắc.

3. Biển số Bến Tre là bao nhiêu theo từng khu vực?

Để nhằm mục đích phân biệt và thuận tiện cho hoạt động quản lý giao thông của cơ quan nhà nước, mỗi một địa phương trên phạm vi lãnh thổ của tỉnh Bến Tre sẽ mang một số hiệu khác nhau, cụ thể:

– Đối với biển số xe Thành phố Bến Tre sẽ mang số hiệu là: 71-B1; 71-B2; 71-B3; 71-B4

– Đối với biển số xe Huyện Châu Thành sẽ mang số hiệu là: 71-B1; 71-B2; 71-B3; 71-B4

– Đối với biển số xe Huyện Giồng Trôm: sẽ mang số hiệu là: 71-B1; 71-B2; 71-B3; 71-B4

– Đối với biển số xe Huyện Mỏ Cày Bắc sẽ mang số hiệu là: 71-B1; 71-B2; 71-B3; 71-B4

– Đối với biển số xe Huyện Mỏ Cày Nam sẽ mang số hiệu là: 71-B1; 71-B2; 71-B3; 71-B4

– Đối với biển số xe Huyện Bình Đại sẽ mang số hiệu là: Huyện Bình Đại: 71-C1

– Đối với biển số xe Huyện Ba Trì sẽ mang số hiệu là: 71-C2

– Đối với biển số xe Huyện Thạnh Phú sẽ mang số hiệu là: 71-C3

– Đối với biển số xe Huyện Chợ Lách sẽ mang số hiệu là: 71-C4

4. Thủ tục đăng ký xe tại Bến Tre:

4.1. Thủ tục đăng ký xe máy tại Bến Tre:

Để tiến hành đăng ký xe máy tại tỉnh Bến Tre bạn cần phải thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ, hồ sơ

Sau khi bạn đã mua được xe tại các cơ sở, cửa hàng phân phối sản phẩm xe máy. Để có thể tiến hành đăng ký xe máy tại cơ quan nhà nước bạn cần phải chuẩn bị một số giấy tờ cần thiết để nộp thuế trước bạ trước khi đăng ký xe máy bao gồm:

– Tờ khai đăng ký xe.

– Giấy tờ tùy thân của người muốn đăng ký xe bao gồm: giấy chứng minh nhân dân/ thẻ căn cước (bản chính và photo); sổ hộ khẩu (bản chính và photo).

– Hóa đơn mua xe.

Bước 2: Đóng thuế trước bạ đăng ký xe

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chủ xe sẽ phải đến trụ sở Chi cục Thuế cấp Huyện nơi thường trú để tiến hành nhiệm vụ đóng thuế trước bạ. Tại Chi cục Thuế cấp Huyện, bạn cần điền các thông tin trên Giấy khai đóng thuế và nộp các giấy tờ theo yêu cầu, rồi đóng lệ phí trước bạ cho ngân sách nhà nước.

Mức thuế trước bạ theo Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ

– Đối với trường hợp nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%;

– Đối với trường hợp nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký xe máy mới tại cơ quan

Sau khi đã đóng phí trước bạ, bạn cần mang xe đến Trụ sở Cảnh sát giao thông của cấp Huyện nơi thường trú, đồng thời chuẩn bị các giấy tờ theo quy định của Thông tư 58/2020/TT-BCA gồm có:

– Phiếu kiểm tra chất lượng của xe từ đại lý bán xe;

– Hóa đơn giá trị gia tăng;

– Hộ khẩu (gồm bản chính và photo);

– Giấy chứng minh nhân dân /Căn cước công dân (gồm bản chính và photo);

– Biên lai đóng thuế trước bạ.

Bước 4: Xử lý hồ sơ đăng ký xe máy tại cơ quan

Tại cơ quan công an, cán bộ sẽ tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra các giấy tờ của chủ xe, đồng thời hướng dẫn bạn viết Giấy khai đăng ký xe theo quy định của Thông tư 58/2020/TT-BCA. Bên cạnh đó, cán bộ sẽ kiểm tra hiện trạng xe như nhãn hiệu, loại xe, số khung, số máy, màu sơn, …và thực hiện một số thủ tục khác theo quy định.

Bước 5: Cấp giấy hẹn và trả Giấy chứng nhận đăng ký xe máy mới

Cán bộ tại cơ quan đăng ký cấp sẽ cấp giấy hẹn để trả giấy chứng nhận đăng ký xe máy cho bạn. Bên cạnh đó, sẽ hướng dẫn bạn đến cơ quan bảo hiểm để mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho xe cơ giới theo quy định.

4.2. Thủ tục đăng ký xe ô tô tại Bến Tre:

Để tiến hành đăng ký xe ô tô tại tỉnh Bến Tre bạn cần thực hiện các bước sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

– Giấy khai đăng ký xe

– Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng do nhà sản xuất cung cấp (Bản gốc)

– Hóa đơn mua bán xe giữa đại lý và người mua (Bản gốc)

– Hóa đơn mua bán xe giữa nhà sản xuất và đại lý bán xe (Bản photo)

– Giấy tờ cá nhân của chủ xe: Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân và sổ hộ khẩu (Bản photo và – kèm bản gốc để đối chiếu)

– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với Công ty tư nhân hoặc giấy phép đầu tư đối với Công ty liên doanh nước ngoài (Bản photo)

– Chứng từ lệ phí trước bạ (Bản photo)

Bước 2: Kê khai và nộp hồ sơ đề nghị cấp biển số xe tại trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công An cấp tỉnh hoặc các điểm đăng ký xe trực thuộc Phòng.

Bước 3: Thủ tục đóng lệ phí trước bạ

Sau khi đã tiến hành kê khai và nộp hồ sơ đề nghị cấp biển xe, chủ xe cần đến Chi cục thuế cấp Huyện nơi thường trú để tiến hành nhiệm vụ đóng thuế trước bạ

Thuế trước bạ cho xe đăng kí lần đầu là 10 % (Cơ quan thuế thường sẽ tính giá trị xe theo giá niêm yết tại chi cục thuế chứ không theo giá trị xuất hóa đơn);

Bước 4: Đi đăng kí xe

Để đăng ký xe chủ xe cần phải tới Phòng cảnh sát giao thông tỉnh Bến Tre đăng ký xe ô tô.

Địa chỉ : 114 Nguyễn Đình Chiểu, Phú Hưng, Bến Tre

Số điện thoại: 0275 3829 657

Chủ xe đem hồ sơ đã chuẩn bị tại bước 1 đến nộp bộ hồ sơ cho các bộ công an tại cửa khám xe số 1. Sau khi kiểm tra xong xe và giấy tờ bạn sẽ được nhận lại bộ hồ sơ.

Chuẩn bị sẵn CMND hoặc giấy giới thiệu nộp vào cửa số 3. Sau đó bạn ngồi đợi đến lượt để lên bấm số tự động. Bấm số xong bạn sẽ nhận được giấy hẹn lấy đăng kí xe.

Cầm giấy hẹn ra phòng trả hồ sơ để lấy biển và nộp lệ phí đăng kí 2-3 triệu

Sau 2-3 ngày kể từ khi bấm biển bạn cầm giấy hẹn ra lấy đăng kí gốc nhé.

Bước 5: Đăng kiểm xe

Đây là thủ tục quan trọng để cơ quan chức năng đánh giá tình trạng chất lượng của các phương tiện lưu thông. Quy trình đăng kiểm sẽ bao gồm một số bước nhất định. Nếu xe vượt qua vòng đăng kiểm, chủ xe sẽ được cấp ngay biển số xe và nhận giấy hẹn lấy chứng nhận đăng ký xe.

5. Cách tra cứu biển số xe oto tại Bến Tre online:

Bước 2: Nhập thông tin cần thiết để tra cứu biển số xe, trong đó:

Biển số đã đăng ký: Nhập thông tin chính xác của biển số xe đã đăng ký bao gồm cả số lẫn chữ. Nếu:

  • Biển số 4 số: Nhập thông tin đầy đủ biển số đăng ký, bạn có thể nhập bằng chữ thường hoặc chữ in hoa, nhập có dấu gạch ngang hoặc không có đều được. Ví dụ: 71A9966, 71a9966, 71A-9966.
  • Biển số 5 số: Tương tự 4 số nhưng thêm chữ T ở cuối nếu là biển màu trắng, chữ X ở cuối nếu là biển màu xanh. Ví dụ: 71A99966T, 71A99966X.

Mã xác nhận: Nhập chính xác như dãy ký tự đã cho. Tránh nhầm lẫn giữa những ký tự viết hoa và viết thường hay giữa chữ o và số 0.

Số tem, giấy chứng nhận hiện tại: Để kiểm tra thông tin biển số xe online trên website của Cục Đăng Kiểm thì yêu cầu phải có số tem, giấy chứng nhận hiện tại mới có thể kiểm tra được. Khi điền thông tin này, bạn nhập dấu “-” phân cách giữa chữ cái và chữ số: VD: KC-2860472.

Bước 3: Bạn nhấn Tra cứu, kết quả tra cứu biển ô tô hiển thị những thông tin cơ bản trong giấy đăng ký xe của người dùng với Cục Đăng Kiểm Việt Nam.

Địa Danh

Bài này nói về một tỉnh cũ ở Việt Nam. Các nghĩa khác xem tại Hà Tây (định hướng).

Có thể bạn quan tâm

  • Dịch vụ hút chân không
  • Hướng dẫn thủ tục đổi bằng lái xe ô tô đã hết hạn – Thủ tục nhanh gọnTrung tâm thi lái xe- Học lái xe A1,B2,C,D,E tại Hải Dương
  • Dạ dày là gì? Cấu tạo, vị trí nằm ở đâu và cách chăm sóc
  • Việt Nam Tour Trekking
  • Nơi cấp CCCD gắn chip ghi ở đâu?

Hà Tây là một tỉnh cũ Việt Nam, thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, đã từng tồn tại trong hai giai đoạn: 1965-1975 và 1991-2008. Tỉnh nằm bên bờ phải (bờ Nam) sông Hồng và bờ trái (bờ Đông) sông Đà. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Hà Đông nằm cách trung tâm thủ đô Hà Nội cũ 10 km về phía tây nam, cách sân bay quốc tế Nội Bài 35 km. Trước tháng 8 năm 2008, Hà Tây có địa giới phía đông giáp thủ đô Hà Nội cũ, phía đông-nam giáp tỉnh Hưng Yên, phía nam giáp tỉnh Nam Hà, phía tây giáp tỉnh Hòa Bình, phía bắc giáp hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ. Từ ngày 1 tháng 8 năm 2008, toàn bộ địa giới của Hà Tây được sáp nhập vào Thủ đô Hà Nội, và như vậy tỉnh này không còn tồn tại nữa.1

Điều kiện tự nhiên

  • Vị trí: 20°31’B – 21°17′B và 105°17′Đ – 106°00′Đ
  • Diện tích: 2,193 km²
  • Lượng mưa trung bình hàng năm: 1,900 mm
  • Nhiệt độ trung bình: 23,3 °C, chênh lệch khá cao giữa các vùng. Mùa hè ở đồng bằng lên tới 36 – 37 °C, cá biệt tới 41 °C, mùa đông ở vùng cao có thể xuống tới 3 °C.
  • Số giờ nắng trong năm: 1,399 giờ
  • Độ ẩm tương đối trung bình: 70 – 85%
  • Địa hình Hà Tây có thể chia làm ba khu vực là vùng núi (Ba Vì), vùng gò đồi phía Tây (Sơn Tây, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức) và vùng đồng bằng phía Đông.

Dân cư

Hà Tây có khoảng 2,47 triệu người với mật độ dân số 1,126 người/km² (2003).

  • Thành phần dân số: Nông thôn: 91%, Thành thị: 9%
  • Thành phần dân tộc: Kinh, Mường, trong đó người kinh chiếm đa số

Lịch sử

Tỉnh Hà Tây được thành lập ngày 1 tháng 7 năm 1965 theo Quyết định số 103-NQ-TVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 21 tháng 4 năm 1965 trên cơ sở sáp nhập hai tỉnh Sơn Tây và Hà Đông. Lúc đó tỉnh Sơn Tây bao gồm các huyện: Bất Bạt, Tùng Thiện, Thạch Thất, Quốc Oai,Phúc Thọ, Quảng Oai. Tỉnh Hà đông bao gồm các huyện: Chương Mỹ, Đan Phượng, Hoài Đức, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Thanh Oai, Thường Tín, Ứng Hòa. Khi hợp nhất, tỉnh Hà Tây gồm 2 thị xã: Hà Đông (tỉnh lị), Sơn Tây và 14 huyện: Bất Bạt, Tùng Thiện, Thạch Thất, Quốc Oai,Phúc Thọ, Quảng Oai, Chương Mỹ, Đan Phượng, Hoài Đức, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Thanh Oai, Thường Tín, Ứng Hòa.

Ngày 26 tháng 7 năm 1968, hợp nhất 3 huyện Bất Bạt, Quảng Oai và Tùng Thiện thành huyện Ba Vì.

Ngày 27 tháng 12 năm 1975 hợp nhất với tỉnh Hòa Bình thành tỉnh Hà Sơn Bình. Năm 1978 hai thị xã Sơn Tây và Hà Đông, 5 huyện Ba Vì, Phúc Thọ, Thạch Thất, Đan Phượng, Hoài Đức của tỉnh Hà Sơn Bình cùng một số xã của các huyện Quốc Oai, Chương Mỹ, Thanh Oai, Thường Tín được chuyển về Hà Nội. Tuy nhiên thị xã Hà Đông vẫn tạm thời là tỉnh lỵ tỉnh Hà Sơn Bình. Theo Nghị quyết của Quốc hội khóa VIII kỳ họp thứ 9 ngày 12 tháng 8 năm 1991, tỉnh Hà Tây được tái lập và 5 huyện Ba Vì, Phúc Thọ, Thạch Thất, Đan Phượng, Hoài Đức cùng 2 thị xã Sơn Tây và Hà Đông được trả về cho Hà Tây, tổng cộng có 2 thị xã: Hà Đông (tỉnh lị), Sơn Tây và 12 huyện: Ba Vì, Chương Mỹ, Đan Phượng, Hoài Đức, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Quốc Oai, Thạch Thất, Thanh Oai, Thường Tín, Ứng Hòa. Khi đó tỉnh có diện tích là 2.169 km², với dân số 2.086.926 người.

Tháng 12 năm 2006, Thủ tướng chính phủ ký nghị định thành lập thành phố Hà Đông thuộc tỉnh Hà Tây với diện tích tự nhiên là 4,791.7ha, 228,715 nhân khẩu, có 15 đơn vị hành chính gồm bảy phường và tám xã.

Tháng 8 năm 2007, Thủ tướng chính phủ ký nghị định thành lập thành phố Sơn Tây thuộc tỉnh Hà Tây có 15 đơn vị hành chính gồm 6 phường và 9 xã.

Cuối tháng 7 năm 2008, tỉnh Hà Tây có 2 thành phố: Hà Đông (tỉnh lị), Sơn Tây và 12 huyện: Ba Vì, Chương Mỹ, Đan Phượng, Hoài Đức, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Quốc Oai, Thạch Thất, Thanh Oai, Thường Tín, Ứng Hòa.

Từ 1 tháng 8 năm 2008, toàn bộ diện tích, dân số của tỉnh Hà Tây được sáp nhập vào Hà Nội (riêng xã Tân Đức được tách ra khỏi Ba Vì, sáp nhập vào thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ngày 14 tháng 7 năm 2008). Thành phố Hà Đông trở thành một quận của Hà Nội, còn thành phố Sơn Tây trở lại thành thị xã Sơn Tây.

Kinh tế

Thu nhập

Tổng sản phẩm (GDP) trong tỉnh năm 2001 ước đạt 14,900 tỷ đồng. Theo tài liệu [1] thì năm 2001 dân số toàn tỉnh Hà Tây là 2,432,000 người, do đó GDP/người là 434 USD, tương đương với 6,157,300 đồng.

Cơ cấu kinh tế:

  • Tỷ trọng nông – lâm nghiệp: 36%
  • Công nghiệp, xây dựng: 30%
  • Dịch vụ là: 34%.

Làng nghề

Hà Tây có trên 200 làng nghề với những sản phẩm đặc sắc và được nhiều người ưa chuộng như pháo Bình Đà, lụa Vạn Phúc, sơn mài – Duyên Thái, tiện gỗ – Nhị Khê, thêu – Quất Động, nón Chuông, quạt Vác, khảm trai Chuyên Mỹ, hàng mây tre Phú Vinh, đồ mộc Chàng Sơn, Sơn Đồng, may Trạch Xá, đàn Đào Xá, mộc Đại Nghiệp, tơ lưới Hà Thao, tò he Xuân La…

Văn hóa-xã hội

Bài hát

Bài hát Hà Tây quê lụa của Nhật Lai ra đời khi Không quân Hoa Kỳ tăng cường đánh phá miền Bắc Việt Nam với ca từ đẹp, giai điệu mượt mà đã trở nên nổi tiếng.

Lễ hội

  • Lễ hội chùa Hương (huyện Mỹ Đức) – một lễ hội dài nhất và vui nhất Việt Nam (3 tháng, bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 3 âm lịch) thu hút khoảng nửa triệu khách mỗi năm.
  • Lễ hội hát du tại huyện Quốc Oai cứ 36 năm mới được tổ chức một lần.
  • Các lễ hội khác là hội chùa Thầy (huyện Quốc Oai) liên quan đến pháp sư Từ Đạo Hạnh, hội thả diều ở Bá Giang – Đan Phượng, hội chùa Tây Phương, hội chùa Đậu, hội chùa Và, hội đền Hát Môn, chùa Bối Khê, chùa Trăm gian, chùa Mía (Sùng Nghiêm Tự), hội đền Thánh Tản Viên.
  • Lễ hội đền Lộ (huyện Thường Tín) – lễ hội dài 10 ngày (bắt đầu từ mồng 1 tháng 2 đến mồng 10 tháng 2 âm lịch) thu hút hàng vạn khách mỗi năm.
  • Lễ hội đền Vân Trai (huyện Thường Tín)-từ mồng 9 đến 12 tháng 3 âm lịch tưởng nhớ các vua Hùng và vị thần hoàng làng, có nghi thức rước kiệu đẹp nhất cả vùng.
  • Lễ hội Chử Đồng Tử (một trong 4 vị thánh của Việt Nam) được tổ chức từ ngày 30 đến 1 tháng 4 (âm lịch) hàng năm tại xã Tự Nhiên huyện Thường Tín.
  • Lễ hội hát Chèo tàu được tổ chức trong 7 ngày từ Rằm tháng giếng đến 21 thắng Giêng.tại xã Tân Hội huyện Đan Phượng.
  • Lễ hội Bình Đà -Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia đầu tiên của thành phố Hà Nội – tưởng nhớ Đức Quốc tổ Lạc Long Quân và Linh Lang Đại Vương được tổ chức từ ngày 25 tháng 2 đến ngày mồng 6 tháng 3 âm lịch tại khu di tích quốc gia Đền Nội-Đình Ngoại Bình Đà xã Bình Minh, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (nay là thành phố Hà Nội)2

Danh Nhân

Đế vương

  • Phùng Hưng: Bố Cái Đại Vương
  • Ngô Quyền: Tiền Ngô Vương

Quan chức Cao cấp

Cấp Tể Tướng tương đương, trở lên Cấp Phó Thủ tướng Cấp Bộ trưởng Tướng Lĩnh Quân sự Lý Phục Man: Phò mã, Tiền Lý Triều Thái úy Nguyễn Trực: Trạng nguyên, Thự Trung Thư Lệnh,

Thừa Chỉ Hàn Lâm Viện, Á Liệt Khanh, Tế tửu Quốc Tử giám,

Nguyễn Văn Huyên: Nhà Văn Hóa

Nhà Bác Học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục, Giáo sư Sử Học.

Đặng Tiến Đông: Đại Đô Đốc Đỗ Kính Tu: Đế Sư, Thái úy, Thái phó, Thái Bảo Nguyễn Cảnh Câu: Đại Tư Mã (Nhà Lý) Đặng Tiến Vinh: Tả Tư Không Vũ Kỳ: Chánh Văn phòng Chủ tịch Nước Đào Quang Hoa: Tả Đô Đốc Nguyễn Trãi: Nhập Nội Hành Khiển (Tể Tướng)

Tuyên Phong Đại Phu, Thừa Chỉ Hàn Lâm Viện

Phan Kế Toại: Phó Thủ tướng Phạm Khôi Nguyên: Bộ trưởng Tài nguyên Môi trường Lê Trọng Tấn: Đại tướng, Tổng Tham mưu Trưởng Lý Tử Tấn: Nhập Nội Hành Khiển Nguyễn Khánh: Phó Thủ tướng. Bùi Quang Vinh: Bộ trưởng kế Hoạch Đầu tư Phùng Thế Tài: Phó Tổng Tham mưu Trưởng. Nguyễn Kính: Thái úy, Tây Quốc Công,

Truy Phong:Tây Kỳ Vương

Xuân Thủy: Phó Chủ tịch Nước

, Ngoại Trưởng

Nguyễn Bắc Son: Bộ trưởng Thông tin Tuyên truyền Đỗ Bá Tỵ: Đại tướng, Tổng Tham mưu Trưởng Mạc Nguyên: Thái Bảo, Phú Quốc Công Phan Trọng Tuệ: Phó thủ tướng chính phủ Đỗ Trung Tá: Bộ trưởng Bưu chính Viễn thông Mạc Ngọc Liễn: Phò mã, Thái Bảo, Đà Quốc Công, Chưởng Phủ Sự Đỗ Quang Trung: Bộ trưởng Nội vụ Đặng Đình Huấn: Thái úy, Chưởng Sử, Nghĩa Quận Công Nguyễn Xuân Cường: Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Phùng Khắc Khoan: Thái phó, Mai Quận Công, Đào Quang Nhiêu: Thái Tể, Đương Quận Công Nguyễn Văn Tố: Trưởng ban Thường trực Quốc hội (chủ tịch QH). Bùi Bằng Đoàn: Trưởng ban Thường trực Quốc hội

(chủ tịch QH) Thượng thư Bộ Hình triều Nguyễn.

Nguyễn Cao Kỳ: Phó Tổng thống, Thủ tướng (Việt Nam Cộng Hòa). Vũ Văn Mẫu: Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao

Danh Y:

  • Hoàng Đôn Hòa: Phò mã
  • Nguyễn Gia Phan
  • Nguyễn Tài Thu

Du lịch

Hà Tây là tỉnh giàu tiềm năng du lịch. Với địa hình giao thoa giữa miền núi và đồng bằng, Hà Tây có nhiều hồ, suối và hang động. Hà Tây là tỉnh có 2 trong số 21 khu du lịch quốc gia đó là Chùa Hương và Khu du lịch Ba Vì. Về số di tích lịch sử được công nhận Hà Tây chỉ đứng sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

Các địa chỉ du lịch có: Di tích quốc gia Đền Nội – Đình Ngoại Bình Đà thờ Đức Quốc tổ Lạc Long Quân, Vườn quốc gia Ba Vì, ao Vua, Khoang xanh, suối Hai, Đồng Mô, Thiên Sơn – Suối Ngà (suối Ổi), Suối Ngọc – Vua Bà, Bằng Tạ, Đầm Long, hồ Quan Sơn, Đồng Xương, Văn Sơn, làng cổ Đường Lâm, lăng Ngô Quyền, lăng Phùng Hưng, thành cổ Sơn Tây, lễ hội Chử Đồng Tử (ngày 30/3 – 1/4 (âm lịch) hàng năm, tại xã Tự Nhiên, Thường Tín, Hà Tây)…..

Tham khảo

(Nguồn: Wikipedia)

Biển số xe 14 là ở đâu, của tỉnh nào?

Xe ô tô, xe mô tô trước khi đưa vào lưu thông trên đường bộ phải được đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được cấp và gắn biển số xe (biển kiểm soát xe cơ giới) riêng biệt đẻ phục vụ công tác quản lý của nhà nước.

Có thể bạn quan tâm

  • Thịt dải lợn tại sao được coi là phần thịt đắt giá nhất của con lợn?
  • Nộp phí trước bạ xe máy ở đâu nhanh nhất? Nộp online được không?
  • Ghé thăm Dinh Độc Lập – di tích lịch sử nổi tiếng Sài Gòn
  • Biển số xe 10 thuộc tỉnh nào?
  • Biển số xe 65 ở tỉnh nào? Biển số xe Cần Thơ là bao nhiêu?

1. Biển số xe 14 thuộc tỉnh nào?

Hiện nay, nước ta có tất cả 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tương ứng với từng tỉnh, thành phố sẽ có một ký hiệu biển số xe riêng để phân biệt và được quy định cụ thể tại Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an.

Theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA thì ký hiệu biển số xe số “14” là của tỉnh Quảng Ninh.

Quảng Ninh thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ, tiếp giáp với các tỉnh Hải Dương (biển số xe 34), thành phố Hải Phòng (biển số xe 15 – 16), tỉnh Lạng Sơn (biển số xe 12), tỉnh Bắc Giang (biển số xe 98) và một phần giáp với Trung Quốc.

Quảng Ninh nổi tiếng với danh thắng vịnh Hạ Long được, đã được UNESCO công nhận là Di sản Thiên nhiên Thế giới; ngoài ra, còn được tổ chức New Open World đã trao tặng danh hiệu kỳ quan thiên nhiên thế giới mới cho vịnh Hạ Long – đây đều là những danh hiệu cao quý nhất đối với một danh thắng trên thế giới.

Quảng Ninh cũng là tỉnh có nhiều thành phố nhất Việt Nam với 4 thành phố là Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí và Móng Cái.

2. Quy định về kích thước biển số, chữ và số trên biển số xe mô tô hiện nay

Kể từ ngày 15/08/2023 (ngày Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực thi hành) thì:

2.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số

2.1.1. Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau

– Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Giữa ký hiệu địa phương và sê ri đăng ký được phân cách bằng dấu gạch ngang (-).

– Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

2.1.2. Cách sử dụng chữ và số trong sê ri đăng ký của biển số như sau

(i) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.

(ii) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sê ri biển số sử dụng một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của tổ chức, của cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại (i) nêu trên.

2.2. Về kích thước chữ và số

– Chiều cao của chữ và số: 55 mm

– Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.

– Nét đậm của chữ và số: 7 mm.

– Nét gạch ngang dưới cảnh sát hiệu có kích thước: dài 12 mm; rộng 7 mm.

– Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có có kích thước: 7 mm x 7 mm.

2.3. Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số

– Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.

– Công an hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5mm.

– Khoảng cách giữa các chữ và số:

Ở hàng trên: Khoảng cách giữa các chữ và số là 5 mm; nét chính bên trái số 1 cách chữ và số bên cạnh là 16 mm; khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 27 mm.

Ở hàng dưới: Khoảng cách giữa các chữ và số là 10 mm; nét chính bên trái số 1 cách số bên cạnh là 21 mm; khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 32 mm.

Lưu ý: Ký hiệu biển số xe máy của các thành phố, thị xã, huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh trước ngày 15/08/2023:

– Thành phố Hạ Long: 14-B1/V1

– Thành phố Móng Cái: 14-K1

– Thành phố Cẩm Phả: 14-U1

– Thành phố Uông Bí: 14-Y1

– Thị xã Quảng Yên: 14-X1

– Thị xã Đông Triều: 14-Z1

– Huyện Cô Tô: 14-B9

– Huyện Hải Hà: 14-L1

– Huyện Đầm Hà: 14-M1

– Huyện Tiên Yên: 14-N1

– Huyện Bình Liêu: 14-P1

– Huyện Ba Chẽ: 14-T1

– Huyện Vân Đồn: 14-S1

Ký hiệu biển số xe ô tô của tỉnh Quảng Ninh:

– Xe ô tô từ 9 chỗ trở xuống: 14A

– Xe ô tô chở khách cỡ trung và xe từ 9 chỗ trở lên: 14B.

– Xe tải và xe bán tải: 14C

– Xe van: 14D

– Xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của Công ty nước ngoài: 14LD

– Xe sơ-mi rơ-moóc: 14R

– Xe quân đội làm kinh tế: 14KT

Xem thêm: Tra cứu biển số xe các tỉnh, thành phố trong cả nước

Kiểu khí hậu gió mùa phân bố ở khu vực nào của Châu Á?

Khí hậu châu Á rất đa dạng, phân hóa thành nhiều đới và kiểu khí hậu khác nhau trong đó có kiểu khí hậu gió mùa. Vậy Kiểu khí hậu gió mùa phân bố ở khu vực nào của Châu Á?

Có thể bạn quan tâm

  • Hướng dẫn cách thanh toán tiền nước chi tiết từ A đến Z
  • Biển số xe 30 là tỉnh nào Biến số xe Hà Nội số nào
  • Giải mã 3 vị trí đau dạ dày phổ biến nhất
  • Cù lao Chàm
  • 10 thực phẩm bổ sung kẽm quen thuộc nhưng không phải ai cũng biết

Câu hỏi: Kiểu khí hậu gió mùa phân bố ở khu vực nào của Châu Á?

A. Đông Á, Đông Nam Á, Tây Nam Á

B. Đông Bắc Á, Tây Nam Á, Nam Á

C. Đông Nam Á, Bắc Á, Đông Á

D. Đông Nam Á, Đông Á, Nam Á

Đáp án đúng là đáp án D. Kiểu khí hậu gió mùa phân bố ở khu vực Đông Nam Á, Đông Á, Nam Á

Lý giải việc chọn đáp án D là đáp án đúng

Ở châu Á Kiểu khí hậu gió mùa phân bố ở khu vực Đông Nam Á, Đông Á, Nam Á.

Gió mùa là một hình thức hoạt động quan trọng của khí quyển. Đặc điểm của gió mùa trước hết phải kể là hướng gió thay đổi: Mùa đông gió từ đất liền thổi ra biển, thời tiết lạnh giá, hanh khô. Mùa hè gió từ biển thổi vào đất liền, thời tiết nóng ẩm.

Mưa tập trung vào mùa hạ, chiếm hơn một nửa lượng mưa cả năm, vì mùa này gió từ biển thổi vào. Mùa đông ít mưa vì gió từ đất liền thổi ra.

Khí hậu gió mùa châu Á gồm các kiểu: khí hậu gió mùa nhiệt đới phân bố ở Nam Á, Đông Nam Á, khí hậu gió mùa cận nhiệt và ôn đới phân bố ở Đông Á. một năm có hai mùa rõ rệt: mùa đông có gió từ nội địa thổi ra, không khí khô, lạnh và mưa không đáng kể. Mùa hạ có gió từ đại dương thổi vào lục địa, thời tiết nóng ẩm và có mưa nhiều. Đặc biệt, Nam Á và Đông Nam Á là hai khu vực có lượng mưa vào loại lớn nhất thế giới.

Giải thích nguyên nhân không chọn các phương án còn lại

Các phương án còn lại chưa đúng vì các lý do cụ thể như sau:

+ Phương án A. Kiểu khí hậu gió mùa phân bố ở khu vực Đông Á, Đông Nam Á, Tây Nam Á là đáp án chưa chính xác bởi vì Ở châu Á Kiểu khí hậu gió mùa phân bố ở khu vực Đông Nam Á, Đông Á và cả khu vực Nam Á, không riêng khu vực Tây Nam Á.

+ Phương án B. Kiểu khí hậu gió mùa phân bố ở khu vực Đông Bắc Á, Tây Nam Á, Nam Á là đáp án chưa chính xác bởi vì Kiểu khí hậu gió mùa phân bố ở khu vực Nam Á, Đông Á và cả khu vực Đông Nam Á

+ Phương án C. Kiểu khí hậu gió mùa phân bố ở khu vực Đông Nam Á, Bắc Á, Đông Á là đáp án sai bởi vì khu vực Bắc Á không có kiểu khí hậu gió mùa.

Như vậy, đáp án đúng và đầy đủ nhất là đáp án D. Kiểu khí hậu gió mùa phân bố ở khu vực Đông Nam Á, Đông Á, Nam Á

Sông Hồng bắt nguồn từ đâu?

Sông Hồng bắt nguồn từ vùng núi thuộc huyện Nguy Sơn, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc ở độ cao 1.776 m chảy qua Việt Nam và đổ ra biển Đông.

Có thể bạn quan tâm

  • Xem trực tiếp trận bán kết AFF Cup của đội tuyển Việt Nam ở đâu?
  • Mua bọc chống sốc ở đâu tốt giá rẻ và chất lượng nhất
  • MUA THẺ GARENA TẠI BẤT KỲ ĐÂU | Garena Liên Quân Mobile
  • 4g MobiFone phủ sóng ở đâu? Những tỉnh thành ở Việt Nam đã phủ sóng
  • Cách đo vòng eo (vòng 2) cho kết quả siêu chuẩn, dễ thực hiện

Sông Hồng có tổng chiều dài là 1.149 km, trong đó đoạn chảy trên đất Việt Nam dài 510 km

Chi lưu phía đông bắt nguồn từ vùng núi huyện Tường Vân. Chủ yếu nó chảy theo hướng tây bắc-đông nam, qua huyện tự trị Nguyên Giang của người Thái (傣 Dăi), Di (彞), Cáp Nê (哈尼 Hani, ở Việt Nam gọi là người Hà Nhì).

Đến biên giới Việt – Trung, sông Hồng chạy dọc theo biên giới khoảng 80 km; đoạn thì sang bên lãnh thổ Việt Nam, đoạn thì sang bên lãnh thổ Trung Quốc.

Điểm tiếp xúc đầu tiên của sông Hồng với lãnh thổ Việt Nam tại xã A Mú Sung (huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai), chính giữa sông là điểm phân chia lãnh thổ hai nước.

Đến thành phố Lào Cai, sông Hồng chảy hẳn vào lãnh thổ Việt Nam qua phía đông thủ đô Hà Nội trước khi đổ ra biển Đông ở cửa Ba Lạt (ranh giới giữa hai tỉnh Thái BìnhNam Định).

Ở Lào Cai sông Hồng cao hơn mực nước biển 73 m. Đến Yên Bái cách Lào Cai 145 km thì sông chỉ còn ở cao độ 55 m. Giữa hai tỉnh đó là 26 ghềnh thác, nước chảy xiết. Đến Việt Trì thì triền dốc sông không còn mấy nên lưu lượng chậm hẳn lại. Đồng bằng sông Hồng nằm ở hạ lưu con sông này.

Hệ thống sông Hồng có ba nhánh chính: sông Đà, Thao và Lô. Tất cả ba con sông bắt nguồn từ Vân Nam (Trung Quốc) và sau đó chảy vào Việt Nam. Vùng đồng bằng sông Hồng có một mạng lưới chằng chịt kênh rạch. Sông Hồng có một số phân lưu gồm các sông Đuống và sông Luộc chảy vào sông Thái Bình; và các sông Trà Lý, sông Đào và sông Ninh Cơ. Sông Hồng chảy ra vịnh Bắc Bộ tại cửa Ba Lạt, cũng như các cửa sông Trà Lý, Lạch Giang và sông Đáy.

Sông Hồng có lưu lượng nước bình quân hàng nǎm rất lớn, tới 2.640 m³/s (tại cửa sông) với tổng lượng nước chảy qua tới 83,5 tỷ m³, tuy nhiên lưu lượng nước phân bổ không đều. Về mùa khô lưu lượng giảm chỉ còn khoảng 700 m³/s, nhưng vào cao điểm mùa mưa có thể đạt tới 30.000 m³/s. Lượng phù sa của sông Hồng rất lớn, trung bình khoảng 100 triệu tấn/năm, tức là gần 1,5 kg phù sa trên một mét khối nước.

songhong2 min - Sông Hồng bắt nguồn từ đâu?

Sông Hồng chảy qua những tỉnh nào?

Từ thành phố Lào Cai, sông Hồng chảy qua các tỉnh Yên Bái, Phú Thọ, Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình rồi đổ ra biển Đông.

Hợp lưu

Các dòng sông gom nước trực tiếp cho hệ thống sông Hồng, gồm:

  • Sông Đà và các hợp lưu của sông Đà, hợp lưu với sông Hồng ở Trung Hà – Phú Thọ;
  • Sông Lô và các hợp lưu của sông Lô, hợp lưu với sông Hồng tại ngã ba Bạch Hạc Việt Trì tỉnh Phú Thọ;

Ngoài ra còn các hợp lưu của sông Đáy, xuất phát từ vùng núi hai tỉnh Hòa Bình và Ninh Bình, không góp nước cho sông Hồng nhưng vẫn thuộc hệ thống sông Hồng, như: sông Bôi, sông Hoàng Long, sông Vạc…

Phân lưu

  • Sông Đáy, và các phụ lưu của nó như: sông Nhuệ, sông Phủ Lý, sông Nam Định;
  • Sông Nhuệ, lấy nước từ sông Hồng tại địa phận quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội, chảy theo hướng bắc nam và kết thúc tại TX.Phủ LýHà Nam.
  • Sông Đuống, lấy nước của sông Hồng đổ sang hệ thống sông Thái Bình;
  • Sông Phủ Lý, tức sông Châu Giang, rút nước sông Hồng đổ vào sông Đáy;
  • Sông Luộc, lấy nước sông Hồng đổ sang hệ thống sông Thái Bình;
  • Sông Trà Lý, một nhánh của sông Hồng, chảy theo hướng đông qua tỉnh Thái Bình
  • Sông Diêm Hộ, phân lưu của các sông Luộc và Trà Lý
  • Sông Ninh Cơ (tức là sông Đài hay sông Lạch Giang), một nhánh của sông Hồng, chảy uốn lượn theo hướng Nam, qua tỉnh Nam Định đổ ra Biển Đông
  • Sông Nam Định, hay sông Đào, là một nhánh của sông Hồng chảy theo hướng tây nam qua tỉnh Nam Định và hợp lưu với sông Đáy;
  • Sông So, một nhánh sông nhỏ của sông Hồng, chảy qua các huyện Giao Thủy với hai huyện Xuân TrườngHải Hậu tỉnh Nam Định.
  • Sông Lân, một nhánh sông nhỏ chảy qua huyện Kiến Xương, Tiền Hải (thuộc tỉnh Thái Bình và đổ ra Biển Đông bởi cửa Lân

Các cửa sông thuộc hệ thống sông Hồng đổ ra Biển Đông

  • Cửa Ba Lạt, cửa chính của sông Hồng, nằm giữa hai tỉnh Thái Bình và Nam Định
  • Cửa Diêm Hộ, ở huyện Thái Thụy (Thái Bình)
  • Cửa Trà Lý, giữa huyện Thái Thụy và huyện Tiền Hải (Thái Bình)
  • Cửa Lân, thuộc huyện Tiền Hải
  • Cửa sông So, tại địa phận xã Giao Lâm (Giao Thủy) và Hải Hậu) thuộc tỉnh Nam Định
  • Cửa Lạch Giang, cửa sông Ninh Cơ, nằm giữa hai huyện Hải Hậu và Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.
  • Cửa Đáy, trên sông Đáy, nằm giữa hai tỉnh Nam Định và Ninh Bình.
  • Cửa Lạch Càn trên sông Càn, nằm giữa hai tỉnh Ninh Bình và Thanh Hóa.

Hệ thống đê bao sông Hồng

Hệ thống đê bao này được hình thành từ rất lâu đời, nhưng chính thức được nhà nước tu bổ tôn tạo là từ triều đại Nhà Lý, thời vua Lý Nhân Tông. Ước tính hiện nay tổng chiều dài của hệ thống đê bao tất cả các con sông thuộc Hệ thống sông Hồng dài khoảng 3000 km.

Biển số xe 35 là ở đâu, tỉnh nào?

Xe ô tô, xe mô tô trước khi đưa vào lưu thông trên đường bộ phải được đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được cấp và gắn biển số xe (biển kiểm soát xe cơ giới) riêng biệt đẻ phục vụ công tác quản lý của nhà nước.

Có thể bạn quan tâm

  • Chi tiết biển số xe 30 ở tỉnh nào? Biển số 30 ở đâu?
  • 6 địa chỉ khám và điều trị ngoại khoa bệnh trĩ tại Hà Nội
  • 21 là tỉnh nào? Biển số xe 21 ở đâu? Có phải tỉnh Yên Bái không?
  • Dostinex 0.5mg Pháp
  • Đông Hoản

1. Biển số xe 35 thuộc tỉnh nào?

Hiện nay, nước ta có tất cả 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tương ứng với từng tỉnh, thành phố sẽ có một ký hiệu biển số xe riêng để phân biệt và được quy định cụ thể tại Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an.

Theo đó, ký hiệu biển số xe 35 là của tỉnh Ninh Bình. Ninh Bình là tỉnh nằm ở cửa ngõ cực nam miền Bắc, Việt Nam; phía Bắc tỉnh Ninh Bình giáp tỉnh Hòa Bình; phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Nam Định và Hà Nam; phía Nam giáp biển Đông và phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Thanh Hóa.

Ninh Bình có 8 đơn vị hành chính cấp huyện gồm 2 thành phố trực thuộc tỉnh (Ninh Bình, Tam Điệp) và 6 huyện.

2. Quy định về kích thước biển số, chữ và số trên biển số xe mô tô hiện nay

Kể từ ngày 15/08/2023 (ngày Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực thi hành) thì:

2.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số

2.1.1. Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau

– Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Giữa ký hiệu địa phương và sê ri đăng ký được phân cách bằng dấu gạch ngang (-).

– Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

2.1.2. Cách sử dụng chữ và số trong sê ri đăng ký của biển số như sau

(i) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.

(ii) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sê ri biển số sử dụng một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của tổ chức, của cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại (i) nêu trên.

2.2. Về kích thước chữ và số

– Chiều cao của chữ và số: 55 mm

– Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.

– Nét đậm của chữ và số: 7 mm.

– Nét gạch ngang dưới cảnh sát hiệu có kích thước: dài 12 mm; rộng 7 mm.

– Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có có kích thước: 7 mm x 7 mm.

2.3. Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số

– Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.

– Công an hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5mm.

– Khoảng cách giữa các chữ và số:

Ở hàng trên: Khoảng cách giữa các chữ và số là 5 mm; nét chính bên trái số 1 cách chữ và số bên cạnh là 16 mm; khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 27 mm.

Ở hàng dưới: Khoảng cách giữa các chữ và số là 10 mm; nét chính bên trái số 1 cách số bên cạnh là 21 mm; khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 32 mm.

Lưu ý: Chi tiết ký hiệu biển số xe máy của thành phố Ninh Bình, thành phố Tam Điệp, các huyện, thị xã thuộc tỉnh Ninh Bình trước ngày 15/08/2023:

Biển số xe thành phố Ninh Bình: 35B1.

Biển số xe thành phố Tam Điệp: 35T1.

Biển số xe huyện Gia Viễn: 35G1.

Biển số xe huyện Hoa Lư: 35H1.

Biển số xe huyện Kim Sơn: 35K1.

Biển số xe huyện Nho Quan: 35N1.

Biển số xe huyện Yên Khánh: 35Y1.

Biển số xe huyện Yên Mô: 35M1.

Biển xe ô tô cho các loại phương tiện như xe con, xe du lịch, xe vận tải, xe bán tải là : 35A, 35D, 35C, 35B, 35LD, 35R, 35KT.

Xem thêm: Tra cứu biển số xe các tỉnh, thành phố trong cá nước

Nghỉ việc, nộp bảo hiểm thất nghiệp ở đâu để lấy tiền trợ cấp?

1. Nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?

Khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm quy định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Có thể bạn quan tâm

  • Review du lịch vịnh Hạ Long từ A-Z: đi đâu, ở đâu, ăn gì ngon
  • Hồ Đại Lải | Khám Phá Điểm Du Lịch “sát xịt” Hà Nội
  • Cẩm nang khám phá Cô Tô Quảng Ninh tất tần tật từ A – Z
  • Biển số xe 75 ở tỉnh nào? Biển số xe Thừa Thiên Huế là bao nhiêu?
  • Các cách khai báo y tế dành cho F0

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP cũng hướng dẫn về vấn đề này như sau:

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, nơi nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp được xác định là trung tâm dịch vụ việc làm. Người lao động được nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp tại bất kì trung tâm dịch vụ việc làm nào mà mình muốn nhận.

Vì vậy, để thuận tiện cho quá trình nhận tiền trợ cấp và làm thủ tục thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng, người lao động có thể tùy chọn trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi mình sinh sống hoặc nơi trước đây mình làm việc. nop bao hiem that nghiep o dau

2. Đi nộp bảo hiểm thất nghiệp cần mang theo giấy tờ gì?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, khi đi nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm, người lao động cần mang theo những giấy tờ sau:

1 – Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2 – Giấy tờ chứng minh chấm dứt hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động đã hết hạn; quyết định thôi việc, sa thải, thông báo chấm dứt hợp đồng lao động,…

Các giấy tờ này có thể là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao nhưng phải mang theo cả bản chính để đối chiếu.

3 – Bản chính sổ bảo hiểm xã hội.

Ngoài ra, người lao động còn phải mang theo giấy tờ tùy thân là Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu để nhân viên của trung tâm việc làm xác thực.

Trường hợp không tự đi nộp hồ sơ mà nhờ người khác nộp hộ thì phải có thêm giấy ủy quyền hợp pháp.

3. Thời hạn nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu?

Cũng theo khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm năm 2013 đã dẫn chiếu ở trên, thời hạn nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp được giới hạn trong vòng 03 tháng kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Nếu để quá thời hạn 03 tháng mới đi nộp hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ từ chối giải quyết và trả lại hồ sơ cho người lao động.

Tuy nhiên việc trả lại hồ sơ không đồng nghĩa với việc người lao động sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp với quãng thời gian đã đóng bảo hiểm trước đó. Lúc này, thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động sẽ được bảo lưu để tính cộng dồn cho lần hưởng sau khi đáp ứng đủ điều kiện quy định.

Do vậy, nếu muốn nhanh chóng nhận trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần thu xếp công việc để nộp hồ sơ sớm cho trung tâm dịch vụ việc làm để không bỏ lỡ mốc thời gian 03 tháng nêu trên.

Trên đây là thông tin giải đáp cho câu hỏi: “Nộp bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?” Nếu vẫn còn vấn đề vướng mắc về bảo hiểm thất nghiệp, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam hỗ trợ, tư vấn chi tiết.

Biển số xe 15 là ở đâu, tỉnh nào?

Xe ô tô, xe mô tô trước khi đưa vào lưu thông trên đường bộ phải được đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được cấp và gắn biển số xe (biển kiểm soát xe cơ giới) riêng biệt đẻ phục vụ công tác quản lý của nhà nước.

Có thể bạn quan tâm

  • Biển số xe 95 ở tỉnh nào?
  • Cúng ông táo ở bếp hay trên bàn thờ, Vị trí đặt bàn thờ cúng ông táo phù hợp theo chuyên gia phong thuỷ
  • Cách xử lý pin cũ đã qua sử dụng đúng cách, an toàn
  • Biển số xe 28 ở tỉnh nào? Biển số xe Hòa Bình là bao nhiêu?
  • Everest

1. Biển số xe 15 thuộc tỉnh nào?

Hiện nay, nước ta có tất cả 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tương ứng với từng tỉnh, thành phố sẽ có một ký hiệu biển số xe riêng để phân biệt và được quy định cụ thể tại Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an.

Theo đó, ký hiệu biển số xe 15 là của Thành phố Hải Phòng. Ngoài ra, ký hiệu biển số xe 16 cũng là của thành phố Hải Phòng. Hải Phòng là 1 trong 5 thành phố trực thuộc trung ương tại Việt Nam, là đô thị loại I, trung tâm cấp vùng và cấp quốc gia cùng với Đà Nẵng, Cần Thơ.

2. Quy định về kích thước biển số, chữ và số trên biển số xe mô tô hiện nay

Kể từ ngày 15/08/2023 (ngày Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực thi hành) thì:

2.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số

2.1.1. Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau

– Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Giữa ký hiệu địa phương và sê ri đăng ký được phân cách bằng dấu gạch ngang (-).

– Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

2.1.2. Cách sử dụng chữ và số trong sê ri đăng ký của biển số như sau

(i) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.

(ii) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sê ri biển số sử dụng một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của tổ chức, của cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại (i) nêu trên.

2.2. Về kích thước chữ và số

– Chiều cao của chữ và số: 55 mm

– Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.

– Nét đậm của chữ và số: 7 mm.

– Nét gạch ngang dưới cảnh sát hiệu có kích thước: dài 12 mm; rộng 7 mm.

– Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có có kích thước: 7 mm x 7 mm.

2.3. Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số

– Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.

– Công an hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5mm.

– Khoảng cách giữa các chữ và số:

Ở hàng trên: Khoảng cách giữa các chữ và số là 5 mm; nét chính bên trái số 1 cách chữ và số bên cạnh là 16 mm; khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 27 mm.

Ở hàng dưới: Khoảng cách giữa các chữ và số là 10 mm; nét chính bên trái số 1 cách số bên cạnh là 21 mm; khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 32 mm.

Lưu ý: Chi tiết ký hiệu biển số xe máy của các quận, các huyện thuộc Thành phố Hải Phòng trước ngày 15/08/2023:

Biển số xe quận Hồng Bàng: 15, 16-B1/B2/B3.

Biển số xe quận Ngô Quyền: 15, 16-B1/B2/B3.

Biển số xe quận Lê Chân: 15, 16-B1/B2/B3.

Biển số xe quận Hải An: 15, 16-B1/B2/B3.

Biển số xe huyện An Dương: 15, 16-C1.

Biển số xe huyện An Lão: 15, 16-D1.

Biển số xe huyện đảo Cát Hải: 15, 16-E1.

Biển số xe huyện Kiến Thụy: 15, 16-F1.

Biển số xe huyện Thủy Nguyên: 15, 16-G1.

Biển số xe huyện Tiên Lãng: 15, 16-H1.

Biển số xe huyện Vĩnh Bảo: 15, 16-K1.

Biển số xe quận Dương Kinh: 15, 16-L1.

Biển số xe quận Đồ Sơn: 15, 16-M1.

Biển số xe quận Kiến An: 15, 16-N1.

Ký hiệu biển số xe ô tô của thành phố Hải Phòng: 15A, 15B, 15C, 15D, 15LD, 15R, 15KT.

Xem thêm: Tra cứu biển số xe các tỉnh, thành phố trong cả nước